Showing posts with label NANG-CAO. Show all posts
Showing posts with label NANG-CAO. Show all posts

PHIÊN ÂM TIẾNG ANH SANG TIẾNG HÀN

 Xin chào các bạn!

Hôm nay chúng ta hãy thử tìm hiểu cách phiên âm một từ tiếng anh sang tiếng Hàn như thế nào nhé. Xem những ví vụ bên dưới để tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho những từ khác nhau nhé

Mục đích mình giới thiệu bài này là để chúng ta không bị bỡ ngỡ khi nghe người Hàn giao tiếp bằng những từ tiếng Hàn được phiên cho tiếng anh.

Nguyên tắc chính để hiểu tại sao lại phiên âm như vậy, đó là các bạn phải biết tiếng anh cơ bản. Cơ bản là biết đọc những từ đơn giản, hiểu ý nghĩa và cao cấp hơn là biết phiên âm của nó là gì.

Trong bài này, mình sẽ hướng dẫn một số từ cơ bản và diễn giải cho từng từ nhé

Drink: 드린크 Âm D sẽ được phát âm là , K phát âm là  khi ở cuối từ. Nếu đứng đầu cùng với nguyên âm thì sẽ là  và kèm nguyên âm, ví dụ
Die: 다이
King Kong: 킹콩

봄의 첫날:NGÀY NÀO LÀ NGÀY ĐẦU TIÊN XUÂN ĐẾN

봄은 한 해 네 철 가운데 가장 먼저 오는 계절이다. 
Mùa xuân là mùa đến đầu tiên của bốn mùa trong năm
봄은 기상학적으로는 3~5월, 천문학적 구분인 절기상으로는 입춘(올해 2월4일)에서 입하(5월6일)이다. 

김용균의 안타까운 사고 : TAI NẠN ĐÁNG TIẾC CỦA ANH KIM YONG KYUN

Chào các bạn!!

Hôm nay quay lại bài viết trung cấp, hay cùng tóm tắt một số tình tiết sau vụ tai nạn của anh Kim tại công trường thi công của công ty Hyundai steel nhé

a) 외주업체 근로자  '안타까운 죽음'…당진 현대제철서 1 숨져
Câu này là tiêu đề cho bài báo hoặc bài viết. Thông thường, tiêu đề sẽ được kết thúc câu như một cụm danh từ hoặc một câu mang gợi ý cao.

VĂN VIẾT 을/를 ....으로 해서 VÀ 것으로 + ĐỘNG TỪ/TÍNH TỪ

Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ với các bạn cách viết được dùng nhiều nhất trong báo chí. Thông thường khi phát biểu hay thông báo với người nghe về điều gì đó thì người nói không nói chính họ là người trực tiếp nói mà thường sẽ là chúng tôi, nhiều người nói rằng... để dẫn dắt một chủ đề trước khi đưa ra luận điểm.

Ví lý do trên nên thường khi trong bài báo không dùng kính ngữ ㅂ니다, 습니다, 요 và chúng ta thường hay dùng những mẫu câu sau để nói chung chung về nhựng vấn đề đó

1. 을/를 ...중심으로 (해서)

Khi dùng nhấn mạnh ý nào đó thì cách viết này được sử dụng rất nhiều. Người viết đề cập tân ngữ phía trước là trọng tâm của vấn đề sắp được nói ở phía sau. Chúng ta có nhiều từ khác để thay thế từ 중심 để làm rõ cho riêng từng ngữ cảnh. Như 핵심으로, 대상으로

PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG TRẠNG TỪ 이,히, 게

Phân biệt trạng từ 이,히,게

* Các tính từ kết thúc bằng 하다 thường được tạo thành trạng từ bằng 이,히,게. Trước tiên chúng ta phân biệt cách dùng 이, 히


- Gốc tính từ trước 하다 kết thúc bằng phụ âm ㅅ thì dùng 이, và các tính từ kết thúc bằng ㅂ như 자유롭다

Ví dụ:

뚜렷이 : một cách rõ ràng
깨끗이 : Một cách sạch sẽ
자유로이: một cách tự do

HÁN NGỮ TRONG TIẾNG HÀN. 한자사용방법 ( NÂNG CAO )

HÁN NGỮ: ( Korean grammar )

Ai đã từng học tiếng Hoa, tiếng Trung thì chắc hẳn sẽ thuộc lào cách sử dụng Hán ngữ rồi.
Có thể bạn chưa biết, hầu hết các từ ngữ chúng ta đang sử dụng bắt nguồn từ từ gốc Hán. Và nếu ai chưa biết thì nên xem bài này. Mình sẽ có gắng viết ngắn gọn để các bạn tìm hiểu nhanh nhé.

* Một số ví dụ từ gốc Hán tron tiếng Việt:

- Nhất, nhị, tam, tứ... Số đếm thì có lẽ nhiều bạn đã biết rồi. Đây là đếm bằng từ gốc Hán đã được thuần Việt
- Sơn = Núi
- Giang = Sông
- Hỏa = Lửa
.....

ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG 피동사

피동사 (Korean grammar)

Xin chào các bạn. Hôm nay mình sẽ chia sẻ về một ngữ pháp và cũng là cách dùng thường xuyên trong tiếng Hàn. Đó là Động từ Bị Động. Trong tiếng Việt thì động từ bị động rất đơn giản, chỉ cần thêm chữ được hoặc bị phía trước là xong. Nhưng trong tiếng Hàn, chúng ta phải thay đổi để người nghe hiểu rằng đó là dạng bị động.

Mình sẽ tạm chia những dạng được gọi là " Bị Động " và gần như là " Bị Động " để các bạn không nhầm lẫn nhé. Bởi vì trong quá trình học và hiểu tiếng Hàn, mình nhận ra rằng mình vẫn hay nhầm lẫn cách dùng dạng bị động nên mình nghĩ các bạn cũng sẽ từng sai một lần.

1. 게 되다

Động từ kết hợp ngữ pháp này không phải dạng bị động nhé các bạn. Mặc dù vẫn dịch là " được" nhưng nó không phải bị động. Nói chính xác hơn nó là dạng thụ động, tức là hành động, kết quả nào đó tự xảy ra đến với mình, mình không tác động gì cả. Ví dụ:

CÁCH VIẾT LIỆT KÊ 는 것, 음, KẾT CÂU 뭐

1.  는 것 (Korean Grammar)

Không phải là định ngữ câu như đã học, mà đây là cách liệt kê sự việc, hành động, hành vi, lời nói... và được kết thúc dưới dạng danh từ 것. Như trong tiếng Việt bạn thường thấy những dòng liệt kê: Bạn Nam bỏ học, Bạn Lan làm việc riêng.... Thì trong tiếng Hàn, cách liệt kê này thường được dùng khi viết nhật ký, báo cáo, viết lí lịch, kinh nghiệm đã từng làm việc...

Thay vì kết thúc bằng chính danh từ, chủ ngữ có nghĩa như ví dụ * thì khi liệt kê các hành động, trạng thái bằng câu kết thúc bởi động từ, tính từ thì ta kết hợp với 것 để kết thúc nhé

NÓI TRỔNG - LỐI NÓI NGANG HÀNG 반말

반말( Korean Grammar)  Là cách nói chuyện tự nhiên thoải mái với bạn bè, người nhỏ tuổi hơn mình. Trong tiếng việc, nói trổng là khi chúng ta không có từ dạ, thưa cô chú,... và nói với giọng điệu hỗn xược. Trong tiếng Hàn thì cách nói trổng, nói ngang hàng được phân chia rất đa dạng nhưng cơ bản nhất vẫn là lôi nói không 요, ㅂ니다, 습니다.

Động từ, tính từ trong câu khẳng định

- Thì hiện tại: 아, 어, 여, 지, 겠다, ㄴ다, 는다, 다, 야, 이야, ㄴ/은/는 거다, 것이다
- Quá khứ: 았어, 었어, 였어, 았다, 었다, 였다, 았, 었, 였을 것같다, 던거다, 았었였던 거다.
- Tương lai: ㄹ/을 거다, ㄹ/을 것이다, ㄹ/을 거야

CÁC QUY TẮC BIẾN ÂM TRONG TIẾNG HÀN

Tiếng Hàn cũng có trường hợp biến âm. Phần này là khó nhất khi phát âm tiếng Hàn. Người Hàn sẽ không hiểu bạn nói gì nếu không nhấn, không bật hơi và không đọc đúng phần biến âm này. Đây cũng là phần cơ bản trước khi các bạn bước lên bậc cao cấp trong Hangeul. Các bạn hãy cố gắng luyện tập nhé

* Các biến âm thường gặp

Tổng hợp quy tắc biến âm trong tiếng Hàn
1. Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchim ㄷ, hoặc các patchim phát âm tương đương ㄷ; âm tiết thứ hai bắt đầu bởi các phụ âm ㄴ thì đuôi chữ đọc thành ㄴ :
VD : 믿는다 [민는다] /min- neun-da/
2. Âm tiết thứ nhất tận cùng bởi các phụ âm ㅇ, ㅁ; âm tiết thứ hai bắt đầu bởi phụ âm ㄹ- thì âm tiết thứ hai đọc thành ㄴ :
VD : 종로 [종노] /jong-no/ 음력 [음녁] /eum- nyek/

BÀI ĐĂNG PHỔ BIẾN