NÓI TƯỜNG THUẬT 다고 하다, (으)라고 하다, 자고 하다, 냐고 하다

Trong tiếng Việt, cách nói tường thuật những gì đã nghe, đã đọc thì quá dễ dàng. Tuy nhiên trong tiếng Anh thì động từ, tính từ phải thay đổi cùng với thì, ngữ cảnh...Tiếng Hàn cũng vậy. Không chỉ thay đổi về thì mà cách dùng lại chia theo hình thức khác nhau. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé

1. 다고 하다 ( Korean Grammar)

Những câu khẳng định, lời nói bình thường ở thì quá khứ, hiện tại thì chúng ta dùng 다고 하다. Nếu phía trước là động từ, tính từ ở thì quá khứ ta dùng 았었였다고 하다. Nếu ở thì hiện tại, động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 는다고 하다, tkết thúc là nguyên âm thì dùng ㄴ다고하다, động từ kết thúc là phụ âm ㄹ thì bỏ ㄹ và dùng ㄴ다고 하다. Tính từ và các cấu trúc như 겠 thì dùng 다고 하다. Động từ, tính từ ở thì tương lai thì dùng ㄹ거라고 하다 khi kết thúc là nguyên âm, và dùng 을 거라고 하다 khi kết thúc là phụ âm.


Lưu ý là về 하다 nghĩ là " nói là" nên chúng ta có thể dùng bằng nhiều cách khác nhau. 말하다, 이야기하다, 밝혔다 ( làm sáng tỏ)... Và các bạn cũng có thể kết thúc câu bằng 다고요 và khi dùng cùng một động từ.

Ví dụ:

      이 선생님이 학생들에게 시험을 볼 때 집중해야 좋은 점을 받을 수 있다고 말했어요
      Thầy Lee đã nói với học sinh rằng chỉ khi nào có tập trung trong lúc làm bài thi thì mới đạt được        điểm cao
      한국신문에 따라서 일기예보담당기자가 오늘 베트남과 우즈베키스탄 경기에 눈이 내릴            수 있다고 밝혔습니다
      Theo báo Hàn Quốc thì phóng viên dự báo thời tiết có làm rõ rằng có thể tuyết sẽ rơi trong trận            đấu giữa Việt Nam và Uzbekistan

      시작하기 전에 남 씨가 잘하겠다고 말하며 자신있게 출발했어요

      Trước khi bắt đầu, Nam nói tôi sẽ làm tốt và xuất phát một cách tự tin
      란 씨, 숙제 다했어요?
      다 했다고 말하잖아요. 오후에 놀기만 한다고요
      Lan, bạn làm bài tập hết chưa?
      Đã nói là làm hết rồi mà. Chiều nay chỉ chơi thôi
      
      언니가 저한테 연말에 새 자전거를 사줄 거라고 했거든요
      Chị tôi nói cuối năm nay se 4mua cho tôi chiếc xe đạp mới đó
      제가 도와주지 않을 거라고 말했는데 그가 무시하고 계속 졸랐어요
      Tôi đã nói là không giúp rồi mà cậu ta phớt lờ, cứ nài nỉ mãi

2. 냐고 하다 ( Korean Grammar)

Khi tường thuật lại câu hỏi thì chúng ta dùng cấu trúc này. Trước đây, khi trước 냐고 là động từ thường kết hợp 느냐고, và trước 냐고 là tính từ có phụ âm thì dùng (으)냐고, tính từ không phụ âm thì dùng 냐고 하다... Nhưng gần đây, trong cách nói của người Hàn, họ đã đơn giản hóa và hầu như không đặt nặng sự phân biệt này. Nên các bạn cứ nói một cách thoải mái.

Thông thường động từ dùng để hỏi là 묻다, 물어보다, 여쭤보다...

Ví dụ:

     엄마가 아빠한테 왜 안 왔냐고 물었어요
     Mẹ hỏi bô sao chưa về?
     이 옷이 예쁘냐고 물었는데 대답해준 사람이 없어요
     Tôi đã hỏi cái áo này có đẹp không nhưng không ai trả lời
     진짜로 내일 한국에 갈거냐고 물어서 빨리 대답해요
     Tôi đã hỏi thật là ngày mai đi Hàn Quốc hả nên hãy trả lời mau đi
     저의 여자 친구가 될 수 있냐고 그 여자한테 말을 건넸어요
     Tôi đã mở lời với cô gái đó rằng em có thể là bạn gái của tôi không     

Lưu ý: Chúng ta có một cách bắt đầu một câu nào đó rất hay đó là 왜냐하면. Thì cách nói này bạn phải kết thúc câu có ngữ pháp " vì" như 아어여서요, 니까요, 때문이에요...

Ví dụ:

     왜냐하면 남자 친구가 있어서요.
     Nếu hỏi tại sao thì bởi vì tôi đã có bạn trai rồi
     왜 그러냐하면 세상에 엄마가 하나밖에 없으니까요
     Nếu hỏi vì sao lại như thế thì đó là bởi vì mẹ chỉ có một trên đời mà thôi
   
3. 자고 하다 ( Korean Grammar)

Cấu trúc này để tường thuật một lời rủ rê hay lời đề nghị của ai đó. Cấu trúc rủ rêm đề nghị trong câu khẳng định là ㅂ/읍시다.

Ví dụ:

     오늘 같이 영화를 보자고 하더니 갈지 말지 대답하지 않았어요
     Tôi đã rủ hôm nay cùng đi xem phim đi mà không thấy trả lời là đi hay không
     제가 재밌는 책이 있어서 남 씨한테 같이 읽자고 했어요
     Tôi đã rủ Nam cùng đọc quyển sách rất hay mà tôi có
     친한 친구가 맛있는 음식이나 있으면 같이 먹자고 하는 사람입니다
     Người bạn thân là người sẽ rủ bạn cùng ăn nếu đang có trong tay một món ngon nào đó
     남자가 여자와 같이 자자고 하면 안되겠죠?
     Con trai mà đòi ngủ chung con gái thì không được chứ gì nữa

4. (으)라고 하다 ( Korean Grammar)

Trong câu ra lệnh hay yêu cầu sự chấp hành đối với ai đó thì khi tường thuật chúng ta dùng mẫu câu này. Khi động từ kết thúc là nguyên âm thì dùng 라고 하다, khi động từ kết thúc là phụ âm thì dùng 으라고 하다. Chú ý là khi động từ kết thúc là phụ âm ㄹ thì không lược bỏ mà sẽ kết hợp với 라고 하다. Vì sự khác biệt so với các ngữ pháp kia mà chúng ta hay nhầm lẫn.

Ví dụ:

      김치를 만들라고 했는데 아이가 놀러 도망갔어요
      Tôi bảo nó làm Kim Chi đi, nhưng nó lại trốn đi chơi rồi
      담배를 피우지말라고 했잖아요, 왜 계속 피우세요?
      Tôi đã bảo mình là đừng hút thuốc nữa mà, sao cứ hút hoài vậy
      밥을 먹기 싫으면 포를 먹으라고 하며 돈을 줬어요
      Tôi vừa bảo nếu không thích ăn cơm thì đi ăn phở đi và vừa cho tiền nó
      공부하지 않으면 아무일을 하라고 큰 소리를 졌어요
      Tôi lớn tiếng bảo nếu không học thì đi làm việc gì cũng được

Lưu ý: tường thuật của 주다 còn có 2 trường hợp chia như sau

Thứ nhất: Nếu người nói bảo người nghe làm một hành động cho người thứ ba thì dùng 주라고 하다
Thứ hai: Nếu người nói bảo người nghe nhờ người thứ ba, hoặc nhờ người nghe đưa gì cho chính người nói thì dùng 달라고 하다. Khi bạn thấy người ra lệnh và người được nhận là một thì hãy chú ý để dùng đúng nhé

Ví dụ:

     남 씨가 란 씨한테 엄마에게 과일을 사드리라고 했어요
     Bạn Nam đã yêu cầu bạn Lan mua trái cây cho mẹ bạn ấy
     남 씨가 란 씨한테 펜을 달라고 했어요
     Nam đã yêu cầu đưa cây bút cho cậu ấy
     거래업체담당자에게 이메일을 빨리 보내달라고 했는데 아직 이메일이 안 왔어요
     Tôi đã bảo người phụ trách của công ty đối tác gửi mail cho tôi nhưng vẫn chưa thấy email đến
     인사관리자에게 이번 설에 보너스를 늦게 줄 수 있을 것같다는 통보를 전달하라고 했어요
     Sếp bảo hãy truyền đạt thông báo với quản lý nhân sự rằng tết này có thể sẽ thưởng trễ.
 

5 . Cách tường thuật chung, dễ sử dụng nhất. (이)라고 하다 ( Korean Grammar) 

Đây là cách tường thuật dễ dùng nhất, và chúng ta sẽ rất cần khi quên cách chia cấu trúc câu theo từng trường hợp như trên. Đây là cách nói không được khuyến khích, và chỉ sử dụng nhiều khi kết thúc là danh từ. Và trong nghề báo chí, cách nói này dùng rất nhiều nhằm hạn chế sai xót và truyền tải trọn vẹn ý nghĩa.

Trường hợp nữa là khi muốn tường thuật là những câu cảm tháng, câu kết thúc không rõ ràng ngữ pháp thì cách tốt nhất là lặp lại lời họ nói.

Dịch là " họ nói là"....

Ví dụ:

      "밥먹자"라고 말했어요
      Anh ấy bảo đi ăn thôi  ( cấu trúc 먹자 là lời nói không kính ngữ, bài tới chúng ta sẽ học)
      예쁜 나라가 바로 베트남이라고 인정했어요
      Họ đã khẳng định đất nước đẹp nhất là Việt Nam
      남 씨가 " 예쁘네요" 라고 말했고 그 여자의 스타일을 사진으로 찍었어요
      Bạn Nam hét lên " Ôi đẹp quá" và chụp hình lại phong cách của cô ta
      "그렇구나" 라고 놀라게 표정했어요
      "Thì ra là vậy" Bạn ấy biểu hiện rất ngạc nhiên với chuyện đó

* Lưu ý bổ sung: Chúng ta có thể tóm gọn cách nói tường thuật như sau

     다고 하다 => 대요
     냐고 하다 => 냬요
     자고 하다 => 쟤요
     라고 하다 => 래요
 

      

No comments:

Post a Comment

BÀI ĐĂNG PHỔ BIẾN