NGỮ PHÁP 는다지 않습니까?, 는다니요?, 는다는 것이

1. ㄴ/는다지 않습니까? ( Korean Grammar)

Ngữ pháp này thường được dùng để dẫn câu tục ngữ hay những lời hay ý đẹp nào đó nhằm nêu sự đồng tình hay phê phán về một sự kiện có liên quan. Cấu trúc nguyên văn ở đây là: ㄴ/은/는다고 말하지 않습니까? Dịch là: "không phải người ta hay nói rằng...hay sao?", " không phải tục ngữ cũng nói rằng...hay sao?

Ví dụ:

       윗물에 맑아야 아랫물이 맑다지 않습니까?
       Không phải người ta hay nói rằng nước nguồn phải sạch thì nước dưới mới trong hay sao?
       ( ý nói người lãnh đạo có giỏi thì cấp dưới mới ngay thẳng)
       원숭이도 남에서 떨어질 날이 있다지 않습니까?
       Không phải có câu tục ngữ nói rằng khỉ còn có ngày té trên cây hay sao?



       침묵은 금이라지 않습니까?
       Không phải người ta nói im lặng là vàng hay sao?
       금강상 식후경이라지 않습니까?
       Tục ngữ không phải cũng có câu có câu có thực mới vực được đạo hay sao?
     
Lưu ý: Ngoài cách nói này, thì câu tường thuật còn được dùng để bắt đầu một biện luận, một bài văn bằng tục ngữ hoặc câu nói hay.

Ví dụ:

       원숭이도 나무에서 떨어질 날이 있다고 자기가 너무 자만하면 나중에 실패할것이다
       Tục ngữ có câu "khỉ té cành cây" thì bản thân nếu quá tự mãn sẽ có người thất bại sau này
       윗물이 맑아야 아랫물이 맑다고 지도자가 되면 유혹에 꼭 빠지지 말아요
       Nước nguồn phải sạch thì nước dưới mới trong, cho nên nếu thành lãnh đạo thì đừng bị cám dỗ


2. ㄴ/는다니요? ( Korean Grammar)

Cấu trúc dùng để biểu hiện sự bất ngờ hay cảm thán về câu nói, hành động được đề cập ở trước đó.

Ví dụ:

      여기서 일이 힘들다니요?
      Công việc ở đây quá vất vả sao?
      복원에 당첨된다니요?
      Anh nói là trúng số à?
      혼자 살아서 좋다니요?
      Anh nói sống một mình rất tốt cơ à?
      같이 자자니요?
      Anh rủ tôi ngủ chung à?
      그 사람을 빨리 보내라니요?
      Anh đề nghị tôi đuổi người đó sao?

3. 는다는 것이 ( Korean Grammar)

Cấu trúc này nhằm nhấn mạnh vì một nguyên nhân nào đó mà hành động ở vế sau không thực hiện đúng như những gì đã nói ở vế trước.

Ví dụ:

     오늘 축구를 한다는 것이 텐니스를 했어요
     Tôi đã định chơi đá banh hôm nay rồi nhưng lại chơi tennis
     포를 시킨다는 것이 그냥 살국수를 시켰구만
     Anh định kêu phở rồi mà giờ đã kêu hủ tiếu rồi à
     엄마한테 전화한다는 것이 바빠서 못 했어요
     Tôi dự định gọi cho mẹ nhưng vì bận quá chưa thể gọi được
     란 씨를 선물을 준다는 것이 이미 남 씨한테 받았으니까 린 씨한테 줬어요
     Định trong đầu là sẽ tặng quà cho Lan nhưng Lan đã nhận quà từ Nam rồi nên tôi tặng Linh













No comments:

Post a Comment

BÀI ĐĂNG PHỔ BIẾN